Suy nội tạng

Chẩn đoán và điều trị chứng suy giáp

Cập nhật708
0
0 0 0 0
Chẩn đoán
  • TSH
  • thyroxine (T4) tự do

TSH huyết thanh là xét nghiệm nhạy nhất, và sàng lọc các quần thể được lựa chọn cần tầm soát. Trong chứng suy giáp tiên phát, không có sự điều hòa ngược trực tiếp từ tuyến yên, và TSH huyết thanh luôn luôn cao, trong khi nồng độ T4 huyết thanh thấp. Trong suy giáp thứ phát, nồng độ T4 tự do và TSH huyết thanh thấp (đôi khi TSH bình thường nhưng có hoạt tính sinh học giảm).

Nhiều bệnh nhân bị suy giáp tiên phát có nồng độ triiodothyronine (T3) trong tuần hoàn bình thường, có thể do sự kích thích TSH kéo dài của tuyến giáp tổn thương, dẫn đến sự tổng hợp ưu tiên và sự bài tiết T3 hoạt tính sinh học. Vì vậy, nồng độ T3 huyết thanh không nhạy cho chẩn đoán suy giáp.

Thiếu máu thường gặp, thường là thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường và không rõ nguyên nhân, nhưng nó có thể thiếu máu nhược sắc do rong kinh và đôi khi hồng cầu to do thiếu máu ác tính hoặc giảm sự hấp thu folate.

Thiếu máu hiếm khi trầm trọng (Hb thường > 9g / dL). Khi tình trạng giảm chuyển hóa được điều chỉnh, thiếu máu sẽ giảm đi, đôi khi cần từ 6 đến 9 tháng. Cholesterol huyết thanh thường cao ở suy giáp tiên phát, nhưng ít hơn trong suy giáp thứ phát.

Ngoài suy giáp tiên phát và thứ phát, các điều kiện khác có thể gây ra giảm nồng độ T4 toàn phần, chẳng hạn như tình trạng thiếu hụt globulin kết hợp mang thyroxin huyết thanh (TBG), một số loại thuốc (xem Suy giáp nguyên phát), Viêm tuyến giáp Hashimoto, và hội chứng euthyroid sick.

Điều trị
l - Thyroxine, được điều chỉnh cho đến khi TSH ở mức trung bình bình thườngCác chế phẩm hormon tuyến giáp khác nhau có thể điều trị thay thế, bao gồm các chế phẩm T4 tổng hợp (l - Thyroxine), T3 (liothyronine), sự kết hợp của 2 hormon tổng hợp, và chiết xuất tuyến giáp động vật đông khô. l - Thyroxine được ưu tiên hơn; liều duy trì thông thường là 75 đến 150 mcg uống 1 lần / ngày, tùy thuộc vào độ tuổi, chỉ số khối cơ thể và sự hấp thụ (đối với liều trẻ em, xem Suy giáp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Phác đồ điều trị). Liều khởi đầu ở những bệnh nhân trẻ hoặc trung tuổi khỏe mạnh có thể là 100 mcg hoặc 1,7 mcg / kg uống 1 lần / ngày.

Tuy nhiên, ở bệnh nhân bị bệnh tim, liệu pháp bắt đầu với liều lượng thấp, thường là 25 mcg một lần / ngày. Liều được điều chỉnh mỗi 6 tuần cho đến khi đạt được liều duy trì. Liều duy trì cần tăng ở phụ nữ mang thai.

Liều lượng cũng có thể cần phải tăng lên nếu sử dụng các thuốc giảm hấp thu T4 hoặc tăng bài tiết mật được dùng đồng thời. Liều dùng nên là thấp nhất để phục hồi nồng độ TSH huyết thanh xuống khoảng giữa của giá trị bình thường (mặc dù tiêu chuẩn này không thể dùng ở những bệnh nhân bị suy giáp thứ phát). Trong suy giáp thứ phát, liều l - Thyroxine nên đạt được T4 tự do ở khoảng giữa của giá trị bình thường.

Không nên dùng Liothyronine đơn độc để thay thế lâu dài vì thời gian bán hủy ngắn và những đỉnh T3 huyết thanh lớn mà nó tạo ra. Việc sử dụng các liều thay thế tiêu chuẩn (25 đến 37,5 mcg 2 lần /ngày) làm tăng nhanh T3 huyết thanh từ 300 đến 1000 ng /dL (4,62 đến 15,4 nmol / L) trong vòng 4 giờ do sự hấp thụ gần như hoàn toàn; các giá trị này trở lại bình thường trong 24 giờ. Ngoài ra, bệnh nhân đang dùng liothyronine có cường giáp hóa học ít nhất vài giờ trong ngày, có khả năng làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch tiềm ẩn.

Các mẫu tương tự T3 huyết thanh xảy ra khi uống hỗn hợp của T3 và T4, mặc dù đỉnh T3 thấp hơn vì ít T3 được đưa vào. Phác đồ thay thế với các chế phẩm T4 tổng hợp phản ánh các mẫu khác nhau trong đáp ứng T3 huyết thanh.

Tăng nồng độ T3 huyết thanh xảy ra từ từ và nồng độ bình thường được duy trì khi liều lượng T4 thích hợp được đưa vào. Các chế phẩm tuyến giáp động vật đông khô có chứa lượng T3 và T4 thay đổi và không nên được kê toa trừ khi bệnh nhân đang sử dụng chế phẩm và có TSH huyết thanh bình thường.

Ở những bệnh nhân suy giáp thứ phát, l - Thyroxine không nên được kê toa cho đến khi có bằng chứng bài tiết đủ cortisol (hoặc phải có liệu pháp điều trị cortisol), bởi vì l - Thyroxine có thể thúc đẩy cơn suy thượng thận.

Hôn mê phù niêm
Hôn mê phù niêm được điều trị như sau:
  • Cho T4 tiêm tĩnh mạch
  • Corticosteroids
  • Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết
  • Chuyển sang T4 đường uống khi bệnh nhân ổn định

Bệnh nhân cần một liều lượng T4 ban đầu lớn (300 đến 500 mcg tiêm tĩnh mạch) hoặc T3 (25 đến 50 mcg tiêm tĩnh mạch). Liều duy trì tiêm tĩnh mạch T4 là 75 đến 100 mcg một lần / ngày và T3, 10 đến 20 mcg 2 lần cho đến khi có thể cho T4 đường uống. Corticosteroids cũng cần sử dụng vì khả năng suy giáp trung ương thường không thể loại trừ ngay từ ban đầu.

Bệnh nhân không nên được làm ấm lại quá nhanh, có thể thúc đẩy hoặc làm nặng hạ huyết áp hoặc rối loạn nhịp tim. Tình trạng thiếu oxy máu rất phổ biến, vì vậy nên theo dõi Pao2. Nếu khả năng thông khí kém, cần phải có sự trợ giúp thở máy cơ học ngay lập tức.

Các yếu tố thúc đẩy nên được điều trị nhanh chóng và kịp thời và bồi phụ dịch cẩn trọng, vì bệnh nhân suy giáp không bài tiết nước được thỏa đáng. Cuối cùng, tất cả các loại thuốc nên được sử dụng thận trọng vì chúng được chuyển hóa chậm hơn so với người khỏe mạnh.

Những điểm cốt yếu ở bệnh nhân cao tuổi
Suy giáp đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi. Nó xảy ra ở khoảng 10% phụ nữ và 6% nam > 65 tuổi. Mặc dù thường dễ chẩn đoán ở những người trẻ tuổi, nhưng suy giáp có thể biểu hiện khó nhận biết ở người cao tuổi.

Các bệnh nhân cao tuổi có triệu chứng ít điển hình so với các bệnh nhân trẻ tuổi, và các sự phàn nàn của bệnh nhân thường rất tinh tế và mơ hồ. Nhiều bệnh nhân cao tuổi bị suy giáp có hội chứng lão hóa không đặc hiệu - lú lẫn, chán ăn, giảm cân, ngã, đại tiểu tiện không tự chủ và giảm tính vận động.

Các triệu chứng cơ xương (đặc biệt là chứng đau khớp) xảy ra thường xuyên, nhưng viêm khớp rất hiếm. Đau và yếu cơ, thường giống đau đa cơ khớp hoặc viêm đa cơ, và có thể có nồng độ CK cao. Ở người cao tuổi, suy giáp có thể biểu hiện giống chứng mất trí hay chứng parkinson.

Ở người cao tuổi, l - Thyroxine bắt đầu với liều thấp, thường là 25 mcg một lần / ngày. Liều duy trì cũng có thể thấp hơn ở bệnh nhân cao tuổi.
 
Nguồn​www.msdmanuals.com
Lượt xem03/09/2021
0 0 0 0
Chia sẻ bài viết

Tin Nổi bật

Tin xem nhiều

Trang chủ Liên hệ Tìm kiếm Tài khoản Danh mục
Hệ thống đang xử lý
Thông tin liên hệ của quý khách đã được gửi đến cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ nhanh chóng tiếp nhận và phản hồi thông tin cho quý khách trong thời gian thích hợp nhất. Đóng