Suy nội tạng

Thận và các bệnh lý về thận

Cập nhật1548
0
0 0 0 0
Thận và các thông tin cơ bản về thận
Cấu tạo của thận

Nephron là đơn vị cấu trúc và chức năng của thận. Mỗi quả thận trưởng thành chứa khoảng 1 triệu nephron. Bạn có thể chỉ có 10% thận hoạt động và có thể không nhận thấy bất kỳ triệu chứng hoặc vấn đề nào. Vì vậy bệnh lý về thận thường thầm lặng. Thông thường, con người có thể sống bình thường chỉ với một quả thận.
Sự không đối xứng của thận trong khoang bụng do vị trí của gan gây ra. Điển hình là thận phải hơi thấp hơn bên trái và lệch vào ở giữa so với thận trái. Thận trái xấp xỉ ở mức đốt sống T12 đến L3, và thận bên phải thấp hơn một chút. Thận phải nằm ngay dưới cơ hoành và sau gan. Thận trái nằm dưới cơ hoành và sau lách. Trên đầu mỗi quả thận là một tuyến thượng thận. Phần trên của thận được bảo vệ một phần bởi xương sườn thứ 11 và 12.
Thận hoạt động như thế nào?
Thận nhận máu từ động mạch thận trái và phải, nhánh trực tiếp từ động mạch chủ bụng. Mặc dù có kích thước tương đối nhỏ, thận vẫn nhận được khoảng 20% máu từ ​​cung lượng tim. Mỗi nhánh động mạch thận phân chia thành các động mạch nhỏ, xâm nhập vào các tế bào nhỏ hơn.
Máu chảy ra từ thận, cuối cùng vào tĩnh mạch chủ dưới. Sau khi quá trình lọc xảy ra, máu di chuyển qua một mạng lưới nhỏ các tĩnh mạch.

Chức năng của thận
1. Bài tiết chất thải
Công việc của thận là lọc máu cho cơ thể. Tất cả máu trong cơ thể bạn đi qua chúng vài lần một ngày. Thận bài tiết nhiều loại chất thải được sản xuất từ ​​quá trình trao đổi chất vào nước tiểu. Đơn vị cấu trúc và chức năng hiển vi của thận là nephron. Nó xử lý máu cung cấp cho nó thông qua quá trình  lọc, tái hấp thu, bài tiết. 
Quá trình lọc xảy ra ở cầu thận: một phần năm thể tích máu đi vào thận được lọc. Các chất được tái hấp thu là nước, natri, bicarbonate, glucose và axit amin. Các chất được tiết ra là hydro, amonium, kali và axit uric. Chất thải được chuyển thành nước tiểu và chảy xuống một ống gọi là niệu quản đến bàng quang.
2. Chuyển đổi và tổng hợp chất
Thận cũng có chức năng chuyển đổi tiền chất của Vitamin D thành dạng hoạt động của nó – calcitriol. Ngoài ra, thận còn tổng hợp các hormone erythropoietin và renin.
Tham gia cân bằng nội môi toàn cơ thể
Thận tham gia cân bằng nội môi toàn cơ thể, điều chỉnh cân bằng axit-bazơ, nồng độ chất điện giải, thể tích dịch ngoại bào và huyết áp. Thận hoàn thành các chức năng cân bằng nội môi này một cách độc lập và phối hợp với các cơ quan khác, đặc biệt là các cơ quan của hệ thống nội tiết. Các hormone nội tiết khác nhau phối hợp các chức năng nội tiết này, bao gồm renin, angiotensin II, aldosterone, hormone chống bài niệu và peptide natri nhĩ.
3. Bài tiết hormon 
Thận tiết ra nhiều loại hormone, bao gồm erythropoietin, calcitriol và renin. Erythropoietin được giải phóng để đáp ứng với tình trạng thiếu oxy (nồng độ oxy thấp ở mô) trong tuần hoàn thận. Nó kích thích tạo hồng cầu trong tủy xương. Calcitriol, dạng hoạt hóa của vitamin D, thúc đẩy sự hấp thu canxi của đường ruột và sự tái hấp thu của phosphat ở thận. Renin là một loại enzyme điều chỉnh nồng độ angiotensin và aldosterone.
4. Điều hòa huyết áp
Việc điều hòa huyết áp trong thời gian dài chủ yếu phụ thuộc vào thận. Điều này chủ yếu xảy ra thông qua việc duy trì khoang dịch ngoại bào, kích thước của nó phụ thuộc vào nồng độ natri huyết tương. Những thay đổi trong renin làm thay đổi hormone angiotensin II và aldosterone. Mỗi hormone hoạt động thông qua nhiều cơ chế, nhưng cả hai đều làm tăng sự tái hấp thụ natri của thận, do đó mở rộng khoang dịch ngoại bào và làm tăng huyết áp. Ngược lại, khi nồng độ renin thấp, nồng độ angiotensin II và aldosterone giảm, làm co khoang dịch ngoại bào và giảm huyết áp.
Một trong những chức năng chính của thận là điều hoà huyết áp
5. Cân bằng acid- bazơ
Hai hệ thống cơ quan thận và phổi, duy trì cân bằng nội môi axi. Đó là duy trì pH xung quanh một giá trị tương đối ổn định. Phổi đóng góp vào cân bằng nội môi axit bằng cách điều chỉnh nồng độ carbon dioxide (CO2). Thận có hai vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng axit-bazơ: tái hấp thu bicarbonate từ nước tiểu, và bài tiết các ion hydro và axit cố định vào nước tiểu.
6. Điều hòa thẩm thấu huyết tương
Thận giúp duy trì lượng nước và muối của cơ thể. Bất kỳ sự gia tăng đáng kể trong thẩm thấu huyết tương được phát hiện bởi vùng dưới đồi, điều này sẽ thông tin trực tiếp với tuyến yên sau. Sự gia tăng thẩm thấu làm cho tuyến tiết ra hormone chống bài niệu (ADH), dẫn đến sự tái hấp thu nước của thận và tăng lượng nước tiểu. Hai yếu tố phối hợp với nhau để đưa độ thẩm thấu huyết tương về mức bình thường.

Thận và các bệnh lý về thận
Các bệnh lý thận
1. Viêm bể thận
Vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng thận, thường gây đau lưng và sốt. Một sự lây lan của vi khuẩn từ nhiễm trùng bàng quang không được điều trị là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm bể thận.
2. Viêm cầu thận
Hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức có thể tấn công thận, gây viêm và một số tổn thương. Máu và protein trong nước tiểu là những vấn đề phổ biến xảy ra khi có viêm cầu thận. Nó cũng có thể dẫn đến suy thận.
3. Sỏi thận
Khoáng chất trong nước tiểu dạng tinh thể (sỏi), có thể phát triển đủ lớn để chặn dòng nước tiểu. Hầu hết sỏi thận tự đi theo nước tiểu và thải ra ngoài, nhưng một số quá lớn và cần được điều trị.
4. Hội chứng thận hư
Tổn thương thận khiến chúng đổ một lượng lớn protein vào nước tiểu. Sưng chân (phù) có thể là một triệu chứng giúp phát hiện bệnh.
5. Bệnh thận đa nang
Là một tình trạng di truyền dẫn đến u nang lớn ở cả hai thận, gây cản trở hoạt đọng của thận.
6. Suy thận cấp và suy thận mãn
  • Suy thận cấp: mất nước, thiếu dịch, tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc tổn thương thận có thể gây suy thận cấp. Nếu được chữa trị kịp thời, chức năng thận của bạn có thể hồi phục.
  • Suy thận mãn: là tình trạng mất một phần vĩnh viễn chức năng thận của bạn. Bệnh tiểu đường và huyết áp cao là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến suy thận mạn.
8. Bệnh thận giai đoạn cuối
Mất hoàn toàn chức năng của thận, thường là do bệnh thận mạn tiến triển. Những người mắc bệnh thận giai đoạn cuối cần yêu cầu lọc máu thường xuyên để sống sót.
9. Bệnh thận đái tháo đường
Lượng đường trong máu cao từ bệnh tiểu đường dần dần gây hại cho thận, cuối cùng gây ra bệnh thận mãn tính. Protein trong nước tiểu (hội chứng thận hư) cũng có thể dẫn đến bệnh thận mạn.
10. Bệnh thận tăng huyết áp
Tổn thương thận do huyết áp cao. Cuối cùng có thể dẫn đến suy thận mãn.
11. Ung thư thận
Ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến thận. Hút thuốc là nguyên nhân phổ biến nhất gây ung thư thận.
12. Viêm thận mô kẽ
Viêm mô liên kết bên trong thận, thường gây suy thận cấp. Phản ứng dị ứng và tác dụng phụ của thuốc là những nguyên nhân phổ biến gây nên bệnh lý này.
 
Nguồnyoumed.vn
Lượt xem23/07/2021
0 0 0 0
Chia sẻ bài viết

Tin Nổi bật

Tin xem nhiều

Trang chủ Liên hệ Tìm kiếm Tài khoản Danh mục
Hệ thống đang xử lý
Thông tin liên hệ của quý khách đã được gửi đến cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ nhanh chóng tiếp nhận và phản hồi thông tin cho quý khách trong thời gian thích hợp nhất. Đóng